Mô tả
Thông số kỹ thuật:
| Mục đích sử dụng | Phân tích định lượng zearalenone trong Ngũ cốc, Thức ăn chăn nuôi, bột ngô, cám mì |
| Quy cách | 96T |
| Số mẫu chuẩn | 6 chuẩn (0ppb, 0.3ppb, 0.9ppb, 2.7ppb, 8.1ppb, 24.3ppb) |
| Thời gian | 45 phút |
| LOD | Ngũ cốc—6ppb; Thức ăn chăn nuôi—18ppb; Bắp ngô, cám mì—18ppb |
| Độ nhạy | 0.3ppb(ng/ml) |
| Phản ứng chéo | Zearalenone : 100%, Zearalanone: 13%, Zearanol: 1% |
| Độ thu hồi | Ngũ cốc: 90%±15%, Thức ăn công thức, bắp, cám mì : 80%±15% |
| Bước sóng đọc | 450 nm/630nm |
| Bảo quản | 2-8℃, 12 tháng |
Thành phần bộ kit:


Zearalenone (còn được gọi là độc tố F-2) và các dẫn xuất của nó là độc tố nấm mốc được biết đến có tác dụng chủ yếu như estrogen trong tự nhiên. Cấu trúc phân tử của Zearalenone giống với cấu trúc của Estrogen do đó nó có thể kích thích các thụ thể estrogen gây ra phản ứng, không thể phân biệt được phản ứng gây ra bởi ZEN hay estrogen, chúng ảnh hưởng đến tử cung và vú do sự tương tác của zearalenone với các thụ thể tế bào estrogen trong các cơ quan này. Ngoài ra, còn tác động lên tuyến yên như là estrogen.

Zearalenone có cấu trúc phân tử là C18H22O5 được mô tả về mặt hóa học là6-(10-Hydroxy-6-oxo-trans-1-undecenyl)-beta-resorcylic acid lactone, hấp thu khá nhanh sau khi qua đường miệng. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau khi uống một liều duy nhất 10 mg zearalenone/kg trọng lượng cơ thể cho lợn 15–25 kg , sự hấp thu xấp xỉ là 80–85%. Zearalenone và các chất chuyển hóa liên quan đã được tìm thấy trong huyết tương của lợn trong vòng chưa đầy 30 phút sau khi bắt đầu cho ăn hợp chất gốc (Biehl et al ., 1993). Mặc dù hợp chất này không đặc biệt độc hại, nhưng 1–5 ppm là đủ để gây ra phản ứng sinh lý ở lợn
Thông tin đặt hàng:
| E-TO-E002 | ZEN (Zearalenone) ELISA Kit | 45min | 0.3-24.3ppb | Ngũ cốc, Feed, Cám mì, Bột bắp |
| E-TO-E025 | ZEN(Zearalenone) ELISA Kit | 35min | 0.2-16.2ppb | Ngũ cốc, Feed |
Sản phẩm tương tự:







Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.