Mô tả
Peannut (Đậu phộng) được tiêu thụ trên khắp thế giới là một loài đậu phổ biến, tuy nhiên nó có khả năng gây dị ứng cho một nhóm những người tiêu dùng mang kháng thể IgE đặc hiệu cho các protein gây dị ứng trong hạt động phộng.
Hiện tại, 16 chất gây dị ứng đậu phộng đã được xác định và các protein lưu trữ trong hạt có thể ổn định để nấu và tiêu hóa. Các chất gây dị ứng đậu phộng có thể được nhóm theo thành phần của chúng; cupins (Ara h 1 và 3), congglutin (Ara h 2, 6 và 7), profilin (Ara h 5), protein PR-10 (Ara h 8), oleosin (Ara h 10, 11, 14 và 15) , protein vận chuyển lipid không đặc hiệu (Ara h 9, 16, 17), defensin (Ara h 12 và 13) và cyclophilins (Ara h 18). Ara h 1, 2, 3 và 6 được coi là các chất gây dị ứng đậu phộng chính và người ta ước tính rằng 97% bệnh nhân dị ứng đậu phộng nhạy cảm với ít nhất một trong các chất gây dị ứng Ara h 1, 2 và 3.
Bộ Kit Peanut ELISA dựa trên nguyên tắc xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme nhằm định lượng hàm lượng Peanut trong thực phẩm. Một kháng thể đặc hiệu Peanut đã được phủ lên bề mặt đĩa elisa. Bổ sung dung dịch mẫu sau đã qua xử lý vào đĩa và ủ 20 phút ở nhiệt độ phòng, tiến hành rửa trôi lượng mẫu dư. Một kháng thể liên hợp peroxidase đăc hiệu Peanut bổ sung tiếp vào giếng và ủ 20 phút , rửa các thành phần còn dư. Bổ sung cơ chất được thêm vào và ủ trong 20 phút, đĩa tạo ra màu xanh lam. Bất hoạt enzyme phản ứng bằng cách bổ sung thêm dung dịch stop vào đĩa , và đĩa ngay lập tức chuyển sang màu vàng. Đọc kết quả ở bước sóng 450 nm. Nồng độ Peanut tỷ lệ thuận với cường độ màu của mẫu thử.
| Mục tiêu | Dư lượng protein dị ứng trong đậu phộng |
| Quy cách | 96 |
| Thời gian | 60 phút |
| Phạm vi phát hiện | 1 – 40 ppm |
| Độ nhạy phân tích | 0.01 ppm |
| Thể tích mẫu | 100 µl |
| Loại mẫu | Thực phẩm |
| Tiền xử lý mẫu | Ly trích, pha loãng |
| Đọc OD | 450nm |








Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.